Tin tức

Bản đồ quy hoạch khai thác khoáng sản đến 2030

Bản đồ quy hoạch khai thác khoáng sản đến năm 2030 là công cụ quan trọng giúp định hướng phát triển bền vững ngành công nghiệp khai khoáng tại Việt Nam. Không chỉ thể hiện rõ vị trí, loại khoáng sản và trữ lượng được cấp phép khai thác, bản đồ còn phản ánh chiến lược phân bố không gian tài nguyên theo vùng, nhằm hạn chế khai thác tràn lan và bảo vệ môi trường. Việc nắm bắt thông tin quy hoạch sẽ giúp các doanh nghiệp chủ động trong đầu tư, tuân thủ pháp lý và tận dụng hiệu quả tiềm năng khoáng sản tại địa phương. Cùng xem chi tiết dưới đây!

Giới thiệu về quy hoạch khai thác khoáng sản đến 2030

Hình ảnh bản đồ quy hoạch khai thác khoáng sản đến 2030

Hình ảnh bản đồ quy hoạch khai thác khoáng sản đến 2030

Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 866/QĐ-TTg ngày 18/7/2023, là chiến lược quan trọng để quản lý tài nguyên khoáng sản tại Việt Nam. Quy hoạch này hướng đến khai thác hiệu quả, tiết kiệm, gắn với phát triển kinh tế – xã hội, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu, nhằm đạt mục tiêu trung hòa carbon vào năm 2050.

Nhu cầu vật liệu xây dựng tăng cao do các dự án hạ tầng lớn như cao tốc Bắc – Nam, sân bay Long Thành và các khu công nghiệp khiến việc xác định các khu vực ưu tiên khai thác khoáng sản trở nên cấp thiết. Bài viết này phân tích các khu vực được ưu tiên phát triển theo quy hoạch, các loại đá xây dựng phổ biến, loại đá có nhu cầu cao nhất trong năm 2025, và các giải pháp triển khai hiệu quả, dựa trên bản đồ địa chất khoáng sản và định hướng chiến lược.

Mục tiêu của quy hoạch khai thác khoáng sản đến 2030

Theo Quyết định 866/QĐ-TTg và Nghị quyết 10-NQ/TW ngày 10/02/2022 của Bộ Chính trị, quy hoạch khai thác khoáng sản đến năm 2030 tập trung vào:

  • Hoàn thành 85% diện tích bản đồ địa chất khoáng sản tỷ lệ 1:50.000 trên đất liền, ưu tiên các khu vực tiềm năng cao như Tây Bắc, Bắc Trung Bộ và Tây Nguyên.
  • Đảm bảo khai thác bền vững, ứng dụng công nghệ tiên tiến, giảm thiểu ô nhiễm môi trường và hạn chế khai thác các mỏ nhỏ lẻ.
  • Ưu tiên khoáng sản chiến lược (bô-xít, titan, đất hiếm, apatit, đồng, niken) và khoáng sản làm vật liệu xây dựng (đá vôi, sét, cát sỏi) để đáp ứng nhu cầu kinh tế.
  • Thúc đẩy tái chế quặng thải, phát triển kinh tế tuần hoàn và kinh tế xanh.

Các khu vực ưu tiên phát triển khai thác khoáng sản

Hình ảnh máy sàng rung phân loại đá thành phẩm trong quy trình sản xuất đá xây dựng

Hình ảnh máy sàng rung phân loại đá thành phẩm trong quy trình sản xuất đá xây dựng – Ảnh minh họa: Bản đồ quy hoạch khai thác khoáng sản đến 2030

Trong bản đồ quy hoạch khai thác khoáng sản đến năm 2030 có các khu vực dưới đây được ưu tiên phát triển:

Tây Bắc:

  • Tiềm năng khai thác khoáng sản: Tây Bắc nổi bật với các mỏ apatit, đồng, vàng và đất hiếm. Mỏ apatit Cam Đường (Lào Cai) được ưu tiên để sản xuất phân bón và hóa chất.
  • Kế hoạch đến 2030: Thăm dò 4 điểm mỏ apatit với trữ lượng mục tiêu 23,8 triệu tấn; nâng cấp trữ lượng các mỏ đồng tại Sơn La và Lai Châu; lập bản đồ địa chất khoáng sản tỷ lệ 1:50.000 cho 80% diện tích khu vực.
  • Ưu tiên phát triển: Đầu tư công nghệ chế biến sâu, thu hồi tối đa khoáng sản đi kèm, đảm bảo an toàn môi trường và quốc phòng.

Bắc Trung Bộ

  • Tiềm năng khai thác khoáng sản: Khu vực này giàu đá vôi, sét làm xi măng, đá ốp lát và titan ven biển (Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh). Mỏ titan Hà Tĩnh có trữ lượng lớn, phù hợp cho chế biến sâu.
  • Kế hoạch đến 2030: Cấp mới giấy phép thăm dò 36 khu vực đá vôi, 46 khu vực sét và 31 khu vực phụ gia xi măng; thực hiện 115 dự án khai thác đá vôi (1,758 tỷ tấn) và 260 dự án đá ốp lát (64,1 triệu m³); hoàn thành điều tra địa chất khoáng sản biển tỷ lệ 1:500.000.
  • Ưu tiên phát triển: Phát triển cụm công nghiệp chế biến khoáng sản, gắn với hạ tầng giao thông và cảng biển (như cảng Vũng Áng, Hà Tĩnh).

Tây Nguyên:

  • Tiềm năng khai thác khoáng sản: Tây Nguyên là trọng điểm cho bô-xít (Đắk Nông, Lâm Đồng, Gia Lai), đá quý (Quỳ Châu, Nghệ An) và đất hiếm.
  • Kế hoạch đến 2030: Thăm dò 19 đề án bô-xít tại Đắk Nông (7), Lâm Đồng (8), Bình Phước (2) và Gia Lai (1) với trữ lượng 1,709 tỷ tấn; phát triển tổ hợp mỏ – tuyển bô-xít, sản xuất alumin và nhôm kim loại; khuyến khích tái chế bùn đỏ.
  • Ưu tiên phát triển: Đầu tư đồng bộ từ thăm dò đến chế biến sâu, bảo tồn đa dạng sinh học và bản sắc văn hóa dân tộc.
Hình ảnh trạm nghiền đá xây dựng công nghiệp

Hình ảnh trạm nghiền đá xây dựng công nghiệp – Ảnh minh họa: Bản đồ quy hoạch khai thác khoáng sản đến 2030

Đông Bắc

  • Tiềm năng khai thác khoáng sản: Đông Bắc có trữ lượng lớn than, sắt, chì – kẽm và cát trắng, với các mỏ than tại Quảng Ninh và mỏ sắt tại Thái Nguyên.
  • Kế hoạch đến 2030: Thăm dò 4-5 điểm mỏ sắt và chì – kẽm (28,4 triệu tấn); hoàn thành thăm dò các mỏ than chưa khai thác và phần sâu của mỏ đang khai thác.
  • Ưu tiên phát triển: Ứng dụng công nghệ tiên tiến để giảm ô nhiễm môi trường, đặc biệt tại các mỏ than lộ thiên.

Ven biển và vùng biển

  • Tiềm năng khai thác khoáng sản: Các tỉnh ven biển (Thanh Hóa, Quảng Bình, Quảng Ngãi) giàu titan, cát trắng và cát sỏi lòng sông, phục vụ san lấp và vật liệu xây dựng.
  • Kế hoạch đến 2030: Điều tra địa chất khoáng sản biển tỷ lệ 1:500.000 ở độ sâu 300-1.500 m; thăm dò và khai thác titan tại Hà Tĩnh, Quảng Bình; đánh giá cát biển cho các dự án san lấp.
  • Ưu tiên phát triển: Đầu tư công nghệ tái chế quặng thải, giảm tác động đến môi trường biển và hệ sinh thái ven bờ.

Các loại khoáng sản ưu tiên khai thác

Hình ảnh đá vôi các loại đá xây dựng

Hình ảnh đá vôi các loại đá xây dựng – Ảnh minh họa: Bản đồ quy hoạch khai thác khoáng sản đến 2030

Khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng

  • Đá vôi: Là loại đá phổ biến nhất, được khai thác để sản xuất xi măng, vôi công nghiệp và đá xây dựng. Đá vôi có độ cứng trung bình, dễ khai thác, phù hợp cho bê tông và cấp phối đường.
  • Sét và phụ gia xi măng: Dùng trong sản xuất xi măng, với nhu cầu cao tại các tỉnh Bắc Trung Bộ. Quy hoạch cấp mới 38 khu vực đá vôi, 52 khu vực sét và 34 khu vực phụ gia.
  • Đá ốp lát, mỹ nghệ: Bao gồm đá granite, đá bazan và đá cẩm thạch, được khai thác tại các tỉnh như Bình Định, Phú Yên và Nghệ An. Quy hoạch thăm dò 93 khu vực và khai thác 163 khu vực với trữ lượng 64,1 triệu m³.
  • Cát sỏi và cát trắng: Phục vụ sản xuất kính, san lấp và bê tông, tập trung tại các tỉnh ven biển như Quảng Ngãi, Thanh Hóa.
  • Đá granite: Có độ bền cao, chịu lực tốt, được sử dụng rộng rãi trong xây dựng công trình cao cấp và đá ốp lát.
  • Đá bazan: Đặc biệt phổ biến tại Tây Nguyên, dùng cho cấp phối đường và sản xuất vật liệu xây dựng chịu lực.
Hình ảnh đá vôi đầu vào trạm nghiền đá xây dựng Quảng Bình

Hình ảnh đá vôi đầu vào trạm nghiền đá xây dựng Quảng Bình – Ảnh minh họa: Bản đồ quy hoạch khai thác khoáng sản đến 2030

Khoáng sản chiến lược

  • Bô-xít: Tập trung tại Tây Nguyên, phục vụ sản xuất alumin và nhôm kim loại.
  • Titan: Khai thác tại các tỉnh ven biển để chế biến sâu thành bột titan và sản phẩm công nghiệp.
  • Đất hiếm: Thăm dò và chế biến đến sản phẩm ôxit hoặc nguyên tố đất hiếm (TREO ≥ 95%).
  • Apatit, đồng, niken, vàng: Ưu tiên khai thác đồng bộ, thu hồi tối đa khoáng sản đi kèm.

Loại đá xây dựng có nhu cầu cao nhất năm 2025

  • Trong năm 2025, đá vôi được đánh giá là loại đá xây dựng có nhu cầu cao nhất tại Việt Nam, nhờ vào các đặc điểm như trữ lượng lớn, dễ khai thác và ứng dụng đa dạng trong sản xuất xi măng, bê tông và cấp phối đường. Theo báo cáo của Bộ Xây dựng, nhu cầu đá vôi cho các dự án hạ tầng lớn như cao tốc Bắc – Nam (giai đoạn 2021-2025) và sân bay Long Thành ước tính đạt khoảng 2,5 tỷ tấn. Các tỉnh Bắc Trung Bộ (Nghệ An, Thanh Hóa) và Đông Nam Bộ (Bình Dương, Đồng Nai) là những khu vực cung cấp đá vôi chủ lực, với các mỏ lớn như mỏ đá vôi Kiện Khê (Hà Nam) và Tân Đông Hiệp (Bình Dương). Nhu cầu cao này thúc đẩy đầu tư vào dây chuyền nghiền đá hiện đại, như công nghệ nghiền ướt, để sản xuất đá 1×2, 2×4 và cát nhân tạo đạt chuẩn TCVN 7570:2006.

Giải pháp thực hiện quy hoạch

Hình ảnh loại đá xây dựng nào có nhu cầu cao nhất thị trường

Hình ảnh loại đá xây dựng nào có nhu cầu cao nhất thị trường – Ảnh minh họa: Bản đồ quy hoạch khai thác khoáng sản đến 2030

Về pháp lý và chính sách

  • Hoàn thiện các văn bản hướng dẫn theo Luật Địa chất và Khoáng sản 2024, đặc biệt về đấu giá quyền khai thác và cấp phép.
  • Ban hành danh mục khu vực đấu giá và không đấu giá để đảm bảo tính khả thi.

Về tài chính và đầu tư

  • Khuyến khích doanh nghiệp sử dụng vốn tự có, vay thương mại hoặc xã hội hóa.
  • Điều chỉnh thuế, phí để hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, doanh nghiệp và cộng đồng địa phương, theo Quyết định 11/2019/QĐ-TTg.

Về khoa học và công nghệ

  • Ứng dụng công nghệ tiên tiến trong thăm dò, khai thác và chế biến, như tái chế bùn đỏ (bô-xít) và thu hồi khoáng sản đi kèm.
  • Xây dựng bản đồ số hóa và cơ sở dữ liệu quốc gia về khoáng sản.

Về môi trường

  • Lắp đặt hệ thống xử lý bụi, tiếng ồn và nước thải, giám sát phát thải bụi PM10 dưới 200 µg/m³, theo Nghị định 40/2019/NĐ-CP.
  • Phục hồi môi trường sau khai thác, kết hợp phát triển nông nghiệp công nghệ cao hoặc du lịch sinh thái.

Thách thức và giải pháp khắc phục

Hình ảnh cảnh báo nguy cơ thiếu đá xây dựng

Hình ảnh cảnh báo nguy cơ thiếu đá xây dựng – Ảnh minh họa: Bản đồ quy hoạch khai thác khoáng sản đến 2030

Thách thức

  • Cạnh tranh cao trong đấu giá: Các mỏ lớn thu hút nhiều doanh nghiệp, đòi hỏi năng lực tài chính và kỹ thuật mạnh.
  • Tác động môi trường: Khai thác tại Tây Nguyên và ven biển có nguy cơ gây ô nhiễm và xâm nhập mặn.
  • Hạn chế công nghệ: Công nghệ lạc hậu gây lãng phí tài nguyên và ô nhiễm môi trường.

Giải pháp khắc phục

  • Chuẩn bị hồ sơ đấu giá kỹ lưỡng, đầu tư vào dây chuyền nghiền hiện đại để sản xuất đá vôi và cát nhân tạo hiệu quả.
  • Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) chi tiết, tuân thủ Thông tư 25/2020/TT-BTNMT.
  • Hợp tác quốc tế để chuyển giao công nghệ chế biến sâu, đặc biệt cho bô-xít, titan và đất hiếm.

Quy hoạch khai thác khoáng sản đến năm 2030, theo Quyết định 866/QĐ-TTg, xác định Tây Bắc, Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Bắc và ven biển là các khu vực ưu tiên, với đá vôi là loại đá xây dựng có nhu cầu cao nhất trong năm 2025 do ứng dụng rộng rãi trong các dự án hạ tầng lớn. Để triển khai hiệu quả, doanh nghiệp cần đầu tư công nghệ hiện đại, chuẩn bị tài chính và tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật, đặc biệt về bảo vệ môi trường để có thể thực hiện quá trình khai thác hiệu quả và ổn định.

Bấm theo dõi kênh: Máy nghiền đá Đại Việt để cùng cập nhật các video mới nhất

Bài viết cập nhật ngày: 23/07/2025. Đây là một bài viết tổng quan, thông tin mang tính chất tham khảo. Hãy liên hệ 0911.628.628 để được tư vấn chuyên sâu và chính xác hơn về dây chuyền nghiền đá xây dựng!

Xem thêm các bài viết khác cùng chủ đề:

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *