Công nghệ RAP trong trạm asphalt là quá trình tái chế vật liệu bê tông nhựa đường cũ để tái sử dụng trong việc thi công mặt đường mới, giúp tiết kiệm chi phí, bảo vệ môi trường và tiết kiệm tài nguyên. Các công nghệ phổ biến bao gồm tái chế nguội tại trạm trộn và tái chế nóng tại trạm trộn. Cùng Đại Việt JSC tìm hiểu ngay chi tiết dưới đây!
Tìm hiểu về công nghệ RAP trong trạm Asphalt
Mặc dù công nghệ RAP đã được áp dụng rộng rãi ở nhiều nước phát triển như Mỹ, Đức, Singapore, nhưng tại Việt Nam, công nghệ này vẫn đang trong giai đoạn nghiên cứu, thử nghiệm và ứng dụng hạn chế (thường với tỷ lệ RAP dưới 25% trong tái chế nóng). Các nghiên cứu và tọa đàm vẫn đang được tiến hành bởi các đơn vị như Trường Đại học Giao thông Vận tải và các công ty chuyên ngành để thúc đẩy việc áp dụng rộng rãi hơn công nghệ này.
1. Công nghệ RAP là gì?
RAP tên đầy đủ là Reclaimed Asphalt Pavement: Nhựa đường cũ được bóc tách và tái sử dụng. Đây là vật liệu bê tông nhựa đã được cào bóc từ mặt đường cũ, sau đó nghiền, sàng lại để dùng làm nguyên liệu tái chế trong trạm trộn bê tông nhựa nóng. Hiểu đơn giản RAP chính là bê tông nhựa tái chế.
Quy trình tái chế RAP trong trạm Asphalt gồm 5 bước:
- Bước 1: Thu gom, xử lý sơ bộ cụ thể là RAP được cào bóc, nghiền, sàng lại để tạo vật liệu đồng đều, sạch tạp chất.
- Bước 2: Lưu trữ và quản lý độ ẩm cụ thể là giảm độ ẩm RAP tại bãi chứa khô ráo để tiết kiệm nhiên liệu sấy và tránh bốc khói.
- Bước 3: Sấy hoặc làm nóng RAP là bước then chốt hay còn gọi là gia nhiệt. Cụ thể là làm nóng RAP bằng sấy gián tiếp hoặc khí nóng 110–140°C để tránh cháy nhựa đã lão hóa.
- Bước 4: Cân định lượng RAP riêng theo tỷ lệ thường 15–30%, công nghệ cao đạt 40–60%.
- Bước 5: Trộn cùng cốt liệu mới + nhựa mới + phụ gia cần thiết để làm mềm nhựa cũ và tạo hỗn hợp BTN đồng nhất.
Vai trò của công nghệ RAP trong trạm asphalt: RAP trạm asphalt được ứng dụng vào giúp giảm chi phí hiệu quả, tăng lợi thế đấu thầu, giảm tác động môi trường, tăng linh hoạt vận hành và tối ưu nhựa cũ. Cụ thể:
- RAP thay thế một phần nhựa và cốt liệu mới, giúp trạm tiết kiệm 15–40% chi phí tùy tỷ lệ sử dụng. Nhiều dự án ưu tiên tái chế, nên trạm Asphalt dùng được RAP dễ đáp ứng yêu cầu “xanh” và tăng cạnh tranh, dễ trúng gói thầu. Vì tái dùng bê tông nhựa cũ (RAP) giúp giảm rác thải, giảm khai thác đá và giảm lượng nhựa phải sản xuất từ đó giảm CO₂ phát thải ra môi trường.
- Bên cạnh đó, việc sử dụng công nghệ RAP trong trạm Asphalt giúp trạm chủ động trộn hỗn hợp theo nhiều mức %, kiểm soát khói, nhiệt và cải thiện tuổi thọ thiết bị. Đồng thời, khi kết hợp rejuvenator, nhựa trong RAP được phục hồi, đảm bảo hỗn hợp đạt tiêu chuẩn kỹ thuật như bê tông nhựa mới.
2. Lợi ích RAP cho trạm asphalt
Sử dụng công nghệ RAP trong trạm Asphalt mang lại nhiều lợi ích về kinh tế, môi trường và cải thiện hiệu suất. Cụ thể:
- Khi tái chế bê tông nhựa cũ (cào lại từ các lớp nhựa đường đã sử dụng) có thể tiết kiệm đáng kể, các phân tích vòng đời/nhiều dự án thực nghiệm cho thấy lợi ích kinh tế điển hình ở mức hàng chục phần trăm (ví dụ ~20% theo một số LCCA); phạm vi thực tế phụ thuộc vào giá nhựa/chi phí xử lý RAP và tỷ lệ RAP sử dụng.
- Với môi trường sẽ giảm lượng rác thải xây dựng, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, giảm khí thải ra môi trường (vì làm nóng nhựa cũ).
- Đặc biệt về mặt kỹ thuật,hỗn hợp chứa RAP thường tăng độ cứng và khả năng chống hằn lún (nhờ nhựa đã lão hóa và cốt liệu dày), nhưng có thể giảm kháng ẩm hoặc tăng nguy cơ nứt nhiệt/ mỏi nếu không thiết kế đúng (cần kiểm soát tỷ lệ RAP, thử nghiệm nhựa pha trộn và/hoặc dùng rejuvenator), giữ lại kích thước hình học của mặt đường hiện có, cải thiện khả năng chịu tải và độ êm thuận của mặt đường. Chất lượng thành phẩm sau tái chế vẫn đảm bảo đáp ứng theo TCVN và tiêu chuẩn quốc tế. Xem thêm: Tiêu chuẩn trạm trộn bê tông nhựa nóng TCVN và thế giới.
3. Các công nghệ tái chế RAP phổ biến
Các công nghệ RAP phổ biến tại Việt Nam có 2 loại là tái chế nguội và tái chế nóng (trạm Asphalt). Cụ thể:
- Tái chế nguội tại trạm (Cold Recycling – CRP) theo nguyên lý RAP được nghiền, sàng, trộn với nhũ tương/bitum bọt và chất gia cường (xi măng/tro bay/vôi), không cần gia nhiệt, phù hợp xử lý nền mặt đường xuống cấp, tăng mô đun, giảm lún, nứt; thi công lớp móng hoặc lớp base gia cường. Đặc điểm kỹ thuật: % RAP: 80–100%, sản phẩm thường làm lớp móng, base tái chế, không phải hỗn hợp asphalt nóng. Ở Việt Nam dùng nhiều trong dự án nâng cấp quốc lộ, nhưng không dùng để sản xuất BTNC nóng.
- Tái chế nóng trong trạm asphalt (Hot Recycling – HRP) hiện đang phổ biến nhất. Nguyên lý RAP được làm nóng gián tiếp và trộn chung với cốt liệu và bitum mới trong trạm asphalt. Tùy công nghệ gia nhiệt RAP, % RAP thay đổi rất nhiều.
Công nghệ RAP trong trạm Asphalt được chia theo công nghệ gia nhiệt gồm:
- Công nghệ tái chế tại tháp (RAP elevator): Công nghệ RAP trong trạm asphalt đưa vào tháp trộn theo nguyên lý: RAP không được làm nóng riêng, chỉ trộn trực tiếp tại buồng trộn. % RAP tối đa: 10–20%. Ưu điểm là Rẻ, dễ bổ sung cho trạm cũ. Tuy nhiên, nếu tỷ lệ cao, giảm nhiệt độ hỗn hợp, tăng độ rỗng, lão hóa bitum khó kiểm soát. Đây là dạng phổ biến nhất tại Việt Nam trước 2018.
- Công nghệ trống sấy song song (Parallel Drum) gồm 2 trống sấy hoạt động theo nguyên lý: Trống 1 sấy cốt liệu mới. Trống 2 làm nóng RAP ở nhiệt độ gián tiếp (không tiếp xúc lửa). % RAP tối đa: 30–50%. Ưu điểm tỷ lệ RAP cao, chất lượng ổn định, không cháy bitum. Tuy nhiên, chi phí đầu tư cao hơn ±20–30%. Ở Việt Nam có ở các trạm công suất 120–200 t/h nhập khẩu Châu Âu, Trung Quốc sử dụng loại này.
- Công nghệ RAP trong trạm Asphalt ngược dòng như dòng LBRN Series hoạt động theo nguyên lý: Không khí nóng di chuyển ngược chiều vật liệu, RAP được đốt nóng bằng khí nóng, không tiếp xúc ngọn lửa. Thường tích hợp trong máy sấy trung tâm dạng sấy ngược dòng. % RAP tối đa: 40–60%. Ưu điểm là gia nhiệt RAP sâu, ổn định. Bitum không cháy, chất lượng hỗn hợp cao, giảm phát thải VOC/khói xanh. Nhưng chi phí đầu tư cao nhất. Đây là công nghệ tiên tiến nhất hiện có tại Việt Nam, phù hợp cao tốc và đô thị loại 1. Xem chi tiết: Trạm trộn bê tông nhựa nóng tái chế ngược dòng LBRN Series.
Dưới đây là bảng so sánh nhanh các loại công nghệ RAP trong trạm Asphalt phổ biến hiện nay!
| Công nghệ | % RAP | Chất lượng trộn | Đầu tư | Chi phí vận hành | Ưu điểm | Nhược điểm |
|---|---|---|---|---|---|---|
| RAP lên tháp (elevator) | 10–20% | Trung bình | Thấp | Thấp | Dễ triển khai | % RAP thấp, khó ổn định nhiệt |
| Parallel Drum – 2 trống | 30–50% | Tốt | Trung bình – cao | TB | Tỷ lệ RAP lớn, chất lượng ổn | Lắp đặt phức tạp |
| Counterflow (ngược dòng) | 40–60% | Rất tốt | Cao | TB–cao | Chất lượng cao nhất, ít khói | Giá đầu tư lớn |
| Cold Recycling (CRP) | 80–100% | Không phải asphalt nóng | TB | Thấp | Xử lý nền đường cực hiệu quả | Không thay thế BTNC nóng |
Xem thêm chi tiết: Trạm trộn bê tông nhựa nóng Asphalt tích hợp tái chế LBR Series. Hoặc xem: Các loại trạm trộn bê tông nhựa nóng phổ biến Việt Nam.
4. Nguyên lý hoạt động của hệ thống RAP trong trạm asphalt
Công nghệ RAP trong trạm Asphalt được tận dụng lại hỗn hợp bê tông nhựa cũ (cốt liệu + bitum đã lão hóa) bằng cách kết hợp với cốt liệu mới, bitum nguyên sinh và phụ gia phục hồi để tạo ra hỗn hợp bê tông nhựa nóng đạt chuẩn TCVN hoặc tiêu chuẩn quốc tế. Cụ thể:
RAP được làm nóng đến 110–140°C bằng gia nhiệt gián tiếp, sau đó đưa vào buồng để trộn với cốt liệu mới đã sấy nóng, bitum mới, bột khoáng nếu cần theo tỷ lệ RAP trong trạm trộn tham khảo:
- Trạm truyền thống: 15–25%
- Trạm có sấy RAP gián tiếp (parallel drum): 30–40%
- Trạm ngược dòng hiện đại (counterflow RAP, kiểu LBRN): 40–60%
- Một số cấu hình Mỹ – châu Âu có thể đạt 70–100%, nhưng yêu cầu thiết bị chuyên dụng (RAP dryer, double-barrel, 2-drum counterflow).
Ưu điểm chất lượng hỗn hợp tốt, phù hợp mọi cấp phối nóng. Sản lượng lớn, ổn định. Nhưng đòi hỏi hệ thống xử lý khói, hút mùi tốt.
5. Khi nào doanh nghiệp cần đầu tư trạm có công nghệ RAP?
Các doanh nghiệp muốn thắng thầu các dự án sẽ cần nguồn RAP ổn định, chủ động, tối ưu chi phí cho các dự án yêu cầu tái chế, sẽ tìm hiểu đầu tư trạm có công nghệ RAP là hợp lý, bắt đầu với module nhỏ (15–30% RAP) để chạy thử, sau đó mở rộng khi có dữ liệu vận hành và hợp đồng đảm bảo. Thường sẽ cần công nghệ RAP trong trạm Asphalt khi:
Khu vực có nhiều tuyến đường cào bóc: Khi có nguồn RAP ổn định giảm chi phí mua vật liệu mới và chi phí vận chuyển; lượng RAP thu được trực tiếp giảm chi phí xử lý và tăng hiệu suất sử dụng nguyên liệu tái chế.
- Tuy nhiên, doanh nghiệp nên kiểm tra khối lượng RAP hàng năm (tấn/năm). Nếu đủ nguồn (ví dụ vài chục nghìn tấn/năm), cân nhắc module RAP ban đầu (15–30% trước, sau nâng cấp).
Dự án cao tốc có yêu cầu % tái chế như nhiều dự án lớn, dự án “xanh” hoặc hợp đồng BOT hiện ưu tiên/đòi hỏi % tái chế; trạm có RAP sẽ thỏa yêu cầu kỹ thuật/giấy tờ, đồng thời cạnh tranh hơn về chi phí. Các dự án này thường yêu cầu về tỉ lệ RAP trong hồ sơ mời thầu, trạm phải có công nghệ tương ứng để trúng thầu.
- Doanh nghiệp muốn đầu tư nên xác định % RAP tối thiểu trong hồ sơ (VD: ≥30%), chọn công nghệ đáp ứng (parallel drum hoặc counterflow). Ước tính chi phí nâng cấp so với lợi ích hợp đồng trước khi quyết.
Nhà thầu muốn giảm giá thành Asphalt để hạ giá thành đấu thầu, ứng dụng công nghệ RAP trong trạm asphalt là phương án thực tế. RAP thay thế phần nhựa/cốt liệu mới, tiết kiệm trực tiếp; với tỷ lệ phù hợp (thông thường 15–40%) có thể cải thiện biên lợi nhuận hoặc đưa ra giá thầu cạnh tranh hơn.
- Doanh nghiệp nên tính toán LCCA đơn giản: so sánh chi phí đầu tư module RAP vs tiết kiệm nguyên liệu hàng năm; bắt đầu bằng tỷ lệ thử nghiệm 15–30% để kiểm soát rủi ro chất lượng.
6. Báo giá trạm trộn Asphalt tích hợp RAP
Đang cập nhật…. Chủ đầu tư đang tìm hiểu về trạm trộn bê tông nhựa nóng tái chế Asphalt hay công nghệ RAP trong trạm Asphalt, gọi ngay 0911.628.628 để được tư vấn, hỗ trợ, báo giá nhanh chóng, chính xác nhất.
Ngày 19 tháng 10 năm 2025, tại Hồ Nam – Trung Quốc, Công ty Cổ phần Kinh doanh Quốc tế Đại Việt đã ký kết hợp tác chiến lược với Công ty Khoa học & Công nghệ Nhuận Thiên (RunTian Technology) – Thương hiệu hàng đầu châu Á trong lĩnh vực thiết kế, sản xuất và chuyển giao công nghệ trạm trộn bê tông nhựa nóng (asphalt mixing plant).
Sự kiện đánh dấu bước phát triển quan trọng trong định hướng đa dạng hóa lĩnh vực kinh doanh và nâng cao năng lực công nghệ của Đại Việt, đồng thời mở ra cơ hội đưa công nghệ trạm asphalt hiện đại vào thị trường Việt Nam. “Runtian trải thảm những cung đường Việt Nam” mang đến những tuyến đường bền vững, hiện đại, chất lượng cao, phát triển hạ tầng quốc gia!
Hoặc xem thêm: Đại Việt – Nhuận Thiên ký hợp tác chiến lược trạm trộn bê tông nhựa nóng tại Việt Nam
Xem thêm các loại trạm trộn Asphalt tại: Trạm trộn bê tông nhựa nóng.
Công nghệ nghiền đá và nghiền cát nhân tạo
Công nghệ sản xuất gạch không nung tự động
Hệ thống sấy cát đa tầng
Công nghệ sản xuất vữa khô và keo dán gạch
Công nghệ trạm trộn bê tông nhựa nóng
Phụ gia cho vữa khô và keo dán gạch




