Gạch không nung và gạch nung hiện nay là hai dòng gạch phổ biến được dùng để xây dựng nhà cửa, đường xá, các dự án. Tuy nhiên mỗi loại gạch sẽ có ưu điểm, nhược điểm khác nhau. Quan trọng hơn là xu hướng tương lai dòng gạch được ưa chuộng, để từ đó các chủ đầu tư, doanh nghiệp có phương án kinh doanh và lựa chọn dây chuyền sản xuất gạch không nung hoặc gạch nung phù hợp.
Gạch không nung và gạch nung khác nhau gì
Việc phân biệt rõ hai loại gạch này giúp nhà đầu tư lựa chọn đúng công nghệ và thiết bị, tối ưu vốn đầu tư và hiệu quả sản xuất. Việc nắm rõ thị trường đang cần loại gạch nào để doanh nghiệp lên phương án lựa chọn đầu tư dây chuyền sản xuất sao cho phù hợp.
1. Khái niệm gạch không nung và gạch nung
Gạch nung là loại gạch truyền thống của Việt Nam từ bao đời nay, được làm từ đất sét sau đó ép khuôn định hình, phơi sấy rồi nung ở nhiệt độ 900 –1.000 °C để đạt độ cứng. Gạch nung thành phẩm có cường độ nén 7,5–15 MPa, chịu ẩm tốt, độ hút nước 8–18%. Nguyên liệu chính là đất sét, đôi khi phối thêm phụ gia điều chỉnh co ngót. Chất lượng phụ thuộc trữ lượng đất, thành phần khoáng.
Gạch không nung là loại gạch bê tông xi măng – tro bay – mạt đá… được ép rung hoặc ép thủy lực, đóng rắn tự nhiên hoặc chưng áp mà không qua lò nung. Gạch không nung thành phẩm có cường độ nén 10–20 MPa (tuỳ cấp phối, công nghệ), độ hút nước 6–12%. Cốt liệu chính gồm xi măng, tro bay, mạt đá, xỉ lò cao… có thể tận dụng phế thải công nghiệp, giảm khai thác đất, linh hoạt nguồn nguyên liệu, đặc biệt tận dụng tro xỉ – lợi thế kinh tế và môi trường.
2. Quy trình sản xuất gạch không nung và gạch nung
Quy trình làm gạch không nung và gạch nung cũng có sự khác nhau, cơ bản nhất chính là giai đoạn “nung” hoặc “không cần nung”. Khi cần nung đồng nghĩa với việc đốt lò, sử dụng nhiên liệu đốt đồng nghĩa khói thải ra môi trường, gây độc hại ảnh hưởng tới sức khỏe người dân xung quanh nhà máy, với bản thân công nhân đang làm việc trong nhà máy, và xa hơn ảnh hưởng nghiêm trong đến môi trường và cảnh quan chung. Vì thế dòng gạch không nung ra đời không cần phải nung.
Quy trình sản xuất gạch nung gồm các bước định hình đất sét, phơi sấy, và nung gạch ở nhiệt độ 900 – 1000°C, cụ thể:
- Xử lý nguyên liệu: Đất sét có thành phần khoáng, hàm lượng sét, cát, mầm hữu cơ, có thể thêm bột than, bột đá để điều chỉnh độ co ngót và màu. Đất sét được nghiền, trộn, nhào (pug mill) để đạt độ ẩm và đồng đều hạt, loại bỏ tạp chất cơ học (sỏi, cành).
- Sử dụng phương pháp định hình viên gạch theo dạng đùn mềm liên tục, năng suất cao, phù hợp dây chuyền tự động. Trước khi là ép bằng tay theo khuôn dạng thủ công, năng suất thấp. Sau này còn có dạng ép khô, dùng cho đất sét ít dẻo, tạo kích thước chính xác.
- Tiếp theo là bước sấy hoặc phơi mục tiêu loại bỏ nước tự do để giảm nứt khi nung, kiểm soát co ngót. Với phương pháp phơi nắng, chi phí thấp, thời gian lâu từ 7 -10 ngày thậm chí 15 ngày. Hoặc sấy buồng giúp kiểm soát nhiệt độ, độ ẩm, vận tốc gió. Cần lưu ý nếu tốc độ sấy quá nhanh dễ bị nứt, nhiệt độ sấy tối đa cho phép theo loại đất thường < 200°C, độ ẩm còn lại trước nung.
- Giai đoạn nung nhiệt độ khoảng 900–1.000 °C. Các loại lò đốt như lò, Hoffman, lò tầng, lò tuynel liên tục (tunnel kiln) cho quy mô công nghiệp. Phổ biến nhất tại Việt Nam là lò tuynel.
- Bước cuối là kiểm tra chất lượng như thử cơ lý: Cường độ nén, tỷ lệ hút nước, độ mài mòn, độ nén đơn viên. Thử vi sinh/hóa: độ bền với biến động ẩm-nóng, độ phồng do muối (efflorescence).
Trên đây là quy trình sản xuất gạch nung hay còn gọi là gạch đỏ. Thường sẽ có một số lỗi ở gạch nung như: Nứt do sấy hoặc nung quá nhanh, điều chỉnh tốc độ sấy/nhiệt độ hoặc nhiệt độ/ thời gian nung không đủ, phân bố nhiệt không đều. Gạch bị phồng khi tạp chất hữu cơ/sinh học cháy trong lò dễ tạo bong bóng. Gạch bị cong, co ngót nhiều do quá nhiệt.
Ưu điểm của gạch nung là thói quen sử dụng của thị trường, chất lượng bền, chịu lửa tốt. Nhưng hạn chế của gạch nung là vốn đầu tư lò lớn, tiêu hao năng lượng (than/dầu/khí), phát thải, cần diện tích bãi phơi/đất sét.
Giữa gạch không nung và gạch nung, mỗi loại lại có ưu nhược điểm khác nhau, tùy vào tầm nhìn của các chủ đầu tư để lựa chọn sản xuất loại gạch phù hợp với xu hướng phát triển ngành xây dựng và nhu cầu sử dụng các loại gạch.
Quy trình sản xuất gạch không nung gồm các bước: Trộn nguyên liệu (xi măng, cát, tro bay, mạt đá) – ép rung – ép thủy lực – bảo dưỡng ẩm hoặc hấp nhiệt. Không phát sinh khói bụi và khí CO₂ từ lò đốt.
- Chuẩn bị nguyên liệu trộn chủ yếu là xi măng (hoặc chất kết dính khác), tro bay, mạt đá/đá xay, cát, phụ gia (plasticizer, retardant), nước. Có thể dùng phế liệu (tro bay, xỉ). Sử dụng hệ thống cân liệu tự động, chính xác, đảm bảo trộn đồng đều, không tách lớp.
- Định hình sử dụng công nghệ ép rung hoặc ép thủy lực. Dù công nghệ nào cũng cần đảm bảo lực ép (MPa), biên độ rung/frequency, thời gian ép, khuôn (tolerance, hệ thống tháo gỡ tự động). Mật độ khối cao, liên kết hạt tốt để đạt cường độ yêu cầu ngay sau ép hoặc sau curing.
- Dưỡng hộ gạch không nung trong môi trường ẩm, sau khoảng 24h gạch được thủy hóa hoàn toàn đạt chất lượng mác tốt.
- Kiểm tra chất lượng gạch không nung bằng cách thử cơ lý: cường độ nén (MPa), độ đồng đều, kích thước, khối lượng thể tích (density), độ hút nước.
Đây là các bước trong quá trình sản xuất gạch không nung với ưu điểm, chất lượng gạch bền tốt, tối ưu nguyên liệu, vận hành tiết kiệm, đặc biệt thân thiện môi trường. Đặc biệt dây chuyền sản xuất gạch không nung dễ tự động hóa; linh hoạt cho nhiều loại sản phẩm (block, gạch đặc, gạch lỗ) chỉ cần thay khuôn.
Như vậy, điểm then chốt để so sánh gạch không nung và gạch nung nằm ở xử lý nguyên liệu, cách ép định hình, và tác động đến môi trường. Tùy từng nhà đầu tư thấy tiềm năng của sản phẩm gạch nào phù hợp với nhu cầu thị trường xây dựng đang cần, để thuận lợi đầu tư, sản xuất.
3. Chất lượng gạch nung và không nung
Để so sánh chất lượng gạch không nung và gạch nung, các doanh nghiệp cần hiểu rõ về cường độ né, độ hút nước và ứng dụng được trong thi công khi sử dụng loại gạch nào lợi thế hơn.
- Nếu bạn cần độ chính xác kích thước, thi công nhanh, tiết kiệm vữa và ít phát thải trực tiếp, gạch không nung thường là lựa chọn tốt (đặc biệt loại đạt ≥8–12 MPa; block cao cấp >15 MPa cho kết cấu hơn).
- Nếu bạn ưu truyền thống, màu sắc/độ bền nhiệt đã được khẳng định tại chỗ và có nguồn đất sét sẵn, gạch nung vẫn phù hợp, nhưng chi phí năng lượng và quản lý môi trường cao hơn.
Gạch không nung có cường độ nén cao hơn so với gạch nung truyền thống. Với cùng kích thước viên, gạch không nung thường cho khả năng chịu lực tốt hơn do mật độ ép và liên kết xi măng/tro bay. Khi xây tường chịu lực/nhà nhiều tầng, gạch không nung (loại đạt tiêu chuẩn) dễ đảm nhiệm tương đương hoặc tốt hơn gạch nung. Tuy nhiên chất lượng thực tế phụ thuộc kiểm soát cấp phối, ép và dưỡng.
- Gạch nung: Cường độ nén trung bình 7,5–10 MPa, hút nước 10–18 %, kích thước khó đồng đều, nặng.
- Gạch không nung: Cường độ nén 8–12 MPa (gạch block cao cấp đạt >15 MPa), hút nước thấp 6–12 %, sai số kích thước nhỏ, bề mặt phẳng, trọng lượng nhẹ hơn 10–15 %.
Độ hút nước giống như “miệng xốp”, loại gạch nào càng hút nhiều nước, càng dễ ẩm, thấm muối, bong tróc bề mặt. Nên khi so sánh chất lượng gạch không nung và gạch nung, thì gạch không nung độ hút nước thấp hơn, có lợi cho công trình, đảm bảo chất lượng khi thi công.
Về độ đồng đều kích thước và bề mặt viên gạch không nung so với gạch nung, thì gạch không nung vẫn chiếm ưu thế hơn. Gạch không nung sản xuất bằng khuôn với công nghệ ép rung/thuỷ lực cho dung sai nhỏ, bề mặt phẳng. Trong khi gạch nung dễ co ngót khi sấy/nung, viên gạch có sai số kích thước và bề mặt thô. Trong thi công xây dựng, kích thước viên gạch chính xác giúp xây nhanh hơn, mạch vữa thẳng, giảm lượng vữa/công lao động và dễ đạt bề mặt mịn khi không cần trát dày.
Về trọng lượng khi so sánh gạch không nung và gạch nung, thì gạch nung nặng hơn gạch không nung khoảng 10 – 15%. Khi gạch không nung nhẹ hơn, tải trọng tường xây bằng gạch không nung tác động lên móng nhỏ hơn, thi công dễ hơn. Đồng thời mật độ thấp hơn thường cho độ cách nhiệt tốt hơn (giúp công trình mát hơn vào mùa hè).
Như vậy khi so sánh gạch không nung và gạch nung, rõ ràng gạch không nung có nhiều lợi thế hơn. Tuy nhiên dù chất lượng tốt hơn, nhưng thói quen sử dụng gạch nung truyền thống đã là lối mòn trong tiềm thức của người dùng, nên vẫn có những hạn chế nhất định.
4. Xu hướng sử dụng gạch không nung và gạch nung trong tương lai
Gạch không nung đang trở thành xu hướng tất yếu trong ngành xây dựng nhờ vào tính bền vững, thân thiện với môi trường và hiệu quả kinh tế. Trên thế giới, nhiều quốc gia đã và đang chuyển đổi mạnh mẽ sang vật liệu xây dựng xanh, trong đó gạch không nung là một trong những lựa chọn hàng đầu.
Tại Việt Nam, chính sách khuyến khích sử dụng gạch không nung cùng sự gia tăng nhu cầu xây dựng đã thúc đẩy thị trường này phát triển nhanh chóng. Các chủ đầu tư doanh nghiệp có thể xem chi tiết tại bài phân tích. Xu hướng phát triển gạch không nung trong tương lai.
Đại Việt – Địa chỉ cung cấp dây chuyền sản xuất gạch không nung uy tín
Đại Việt luôn không ngừng nỗ lực tìm kiếm giải pháp công nghệ, dây chuyền máy gạch không nung chất lượng đem đến cho doanh nghiệp thiết bị tốt nhất. Xa hơn là thay đổi, nâng cao chất lượng gạch không nung trên thị trường Việt Nam. Chúng tôi luôn hoan nghênh các chủ đầu tư đến tham quan các dây chuyền nghiền máy gạch không nung thực tế Đại Việt đã triển khai lắp đặt cho khách để có góc nhìn trực quan nhất.
Việc chọn đúng nơi bán máy gạch không nung uy tín là bước quan trọng quyết định thành công hay thất bại của cả một dây chuyền sản xuất. Hãy ưu tiên đơn vị có năng lực thực tế, tư vấn bài bản, hỗ trợ kỹ thuật và có thiết bị vận hành thực tế để kiểm chứng. Một quyết định đúng ngay từ đầu sẽ giúp bạn tiết kiệm hàng trăm triệu đồng chi phí vận hành và bảo trì về sau.
Xem nhiều hơn các dự án Đại Việt lắp đặt dây chuyền sản xuất gạch không nung cho khách hàng tại đây
Liên hệ ngay với chúng tôi: 0911.628.628 để được tư vấn hỗ trợ nhanh chóng. Xin cảm ơn!
Xem thêm các bài viết khác cùng chủ đề: